Câu hỏi đặt ra là : xét nghiệm máu và chẩn đoán bệnh tốt nhất tại Thanh Hóa”
Bạn đang cảm thấy mệt mỏi về sức khỏe, cơ thể yếu kém, chán ăn, chóng mặt,,,,, Bạn đang lo lắng về sức khỏe của mình mà vẫn chưa tìm được phòng khám nào uy tín để xét nghiệm. Xin chúc mừng bạn như vậy là bạn đã tìm đúng đến địa chỉ chuyên gia của chúng tôi.
LỊCH KHÁM BỆNH:
Tất cả các ngày, kể cả Thứ 7, Chủ Nhật & ngày nghỉ lễ.
Sáng: 7h30 – 11h30 ; Chiều: 13h30 – 17h00
Liên hệ qua zalo 0977 215 198
Hoặc inbox trực tiếp cho Phòng khám http://zaloapp.com/qr/p/1s31zj8wfi0su
➡ Cách Bệnh Viện Nhi Thanh Hóa 5km.
Nằm gần tại TT Lưu Vệ. Gần Đường 1A đi vào 2km
TÌM TRÊN GOOGLE VỚI TỪ KHÓA “PHÒNG KHÁM ĐA KHOA HẢI NGOẠI” ĐỂ ĐƯỢC ĐỊNH VỊ VÀ CHỈ ĐƯỜNG! LINK ĐƯỜNG -> HTTPS://GOO.GL/FZHVVD
Việc của bạn là hãy nhấc điện thoại và gọi ngay cho chuyên gia của chúng tôi
(Địa chỉ: Đường Thanh Niên, Thôn 8, Quảng Đức, Quảng Xương, Thanh Hóa
Điện thoại:0977 215 198 – Email: pkhaingoai@gmail.com)
Xét nghiệm máu có thể biết được những bệnh gì? Câu hỏi cũng là thắc mắc của rất nhiều người. Xét nghiệm máu là một trong những xét nghiệm quan trọng cung cấp các chỉ số giúp chẩn đoán và phát hiện nhiều bệnh lý khác nhau. Thực hiện xét nghiệm máu có thể biết được một số bệnh liên quan đến não (thiếu máu não, nhiễm trùng não); các bệnh về máu (bạch cầu, tiểu cầu, hồng cầu, suy tủy, huyết tán, ung thư máu…); các bệnh về gan (viêm gan A, B, C, D, E…, tăng men gan, xơ gan, ung thư gan…); các bệnh truyền nhiễm như HIV;, rối loạn chuyển hóa lipid (mỡ máu); bệnh tiểu đường; các bệnh về thận…
Sau đây là 1 số xét nghiệm sinh hóa tại phòng khám và ý nghĩa của nó trong chẩn đoán bệnh:
STT | CHỈ ĐỊNH | Ý NGHĨA | KẾT QUẢ BT | TĂNG | GIẢM |
1 | Urê | Ure được tổng hợp tại gan, là sản phẩm quan trọng nhất của chuyển hóa nitơ, có nguồn gốc chủ yếu từ quá trình thoái hóa protein trong cơ thể. Ure được đào thải chủ yếu qua thận và một phần qua đường tiêu hóa. Bản chất của chất của xét nghiệm là để đánh giá chức năng gan, thận và một số bệnh khác. | 2,5-7,5 mmol/L | – Suy thận, thiểu niệu, vô niệu, tắc nghẽn đường niệu… – Chế độ ăn nhiều protein. – Xuất huyết tiêu hóa, nhiễm trùng nặng… – Tăng dị hóa protein: Sốt, bỏng, suy dinh dưỡng, bệnh lý u tân sinh… – Ngộ độc thủy ngân. |
– Suy gan, xơ gan, viêm gan nặng cấp hay mạn tính làm giảm tổng hợp ure. – Chế độ ăn nghèo protein, hòa loãng máu, hội chứng thận hư… – Hội chứng tiết ADH không thích hợp. – Có thai. – Hội chứng giảm hấp thu. |
2 | Glucose | Bản chất của chất của xét nghiệm là để chẩn đoán và theo dõi bệnh tiểu đường. Đánh giá chức năng tuyến tụy nội tiết, chức năng gan và ảnh hưởng của một số hormon khác | 3,9- 6,4 mmol/L | Bệnh tiểu đường. Viêm tụy cấp hay mạn tính, các bệnh về tuyến yên hay tuyến thượng thận. Bệnh nhân đang dùng ACTH, corticoid. Nhiễm độc giáp nặng, choáng, bỏng, viêm màng não, tình trạng stress…. | – Bệnh u tụy. Dùng quá liều insulin hay thuốc điều trị tiểu đường. – Thiểu năng một số tuyến nội tiết: thượng thận, tuyến giáp, tuyến yên. – Thiểu năng gan, xơ gan giai đoạn cuối. – Sau cắt đoạn dạ dày. Rối loạn hệ thần kinh tự động. |
3 | Creatinin | Bản chất của chất của xét nghiệm là để chẩn đoán và đánh giá chức năng thận | Nam: 62- 120 mmol/L Nữ : 53- 100 mmol/L |
– Suy thận do nguồn gốc trước thận: Suy tim mất bù, mất nước, xuất huyết, hẹp động mạch thận, dùng thuốc lợi tiểu hay thuốc hạ áp. – Suy thận do nguồn gốc tại thận: Tổn thương cầu thận: Tăng huyết áp, đái tháo đường, thoái hóa thận dạng tinh bột, viêm cầu thận, bệnh luput ban đỏ hệ thống, lắng đọng IgA tại cầu thận. Tổn thương ống thận: Viêm thận-bể thận cấp hay mạn, sỏi thận, đa u tủy xương, tăng acid Uric máu, nhiễm độc thận. – Suy thận do nguồn gốc sau thận: Sỏi thận, ung thư tiền liệt tuyến, các khối u bàng quang, khối u tử cung, xơ hóa sau phúc mạc. |
– Hòa loãng máu. – Hội chứng tiết hormon ADH không thích hợp. – Có thai. – Tình trạng suy dinh dưỡng nặng. – Một số bệnh cơ gây teo mô cơ. Creatinin niệu tăng cao trong các trường hợp: – Gắng sức thể lực – To đầu chi, chứng khổng lồ (Gigantism) – Đái tháo đường. – Nhiễm trùng – Suy giáp |
4 | Acid Uric | Axit uric là sản phẩm chính của quá trình dị hóa các bazo purin ở người và được tạo ra từ sự oxy hóa xanthine. Hầu hết axit uric được tạo ra ở gan và được bài tiết qua thận, nồng độ axit uric là sự cân bằng giữa lượng tạo ra và lượng bài tiết ra ngoài. | Nam:180- 420 mmol/L Nữ : 150- 360 mmol/L |
– Bệnh gout. – Suy thận, viêm thận- bể thận, lao thận… – Nhiễm độc chì, thuỷ ngân. |
BệnhWillson.Cơn liệt chu kỳ. Xanthin niệu… |
5 | BilirubinT.P | Bilirubin là sản phẩm thoái hóa của hemoglobin ở lưới nội mạc võng mô như gan, lách, tuỷ xương, khảo sát chức năng bài tiết và khử độc. Xét nghiệm lượng Bilirubin trong máu để chẩn đoán các bệnh lý gan mật và tình trạng tan máu và theo dõi hiệu quả của điều trị quang cho trẻ sơ sinh bị vàng da. | £ 17 mmol/L | Vàng da do nguyên nhân trước gan (tan máu), trong gan (viêm gan), sau gan (sỏi ống mật chủ, u đầu tuỵ…) | |
6 | BilirubinT.T | Các trường hợp vàng da do bệnh gan mật, tuỵ, tan máu… | £ 4,3 mmol/L | Tắc mật, viêm gan cấp, ung thư đầu tuỵ… | |
7 | BilirubinG.T | Các trường hợp vàng da do bệnh gan mật, tuỵ, tan máu… | £ 12,7 mmol/L | Thalassemia, tan máu, vàng da sinh lý ở trẻ sơ sinh … | |
8 | Triglycerid | Chỉ định: Rối loạn mỡ máu, vữa xơ động mạch, tăng huyết áp, hội chứng thận hư, u vàng, viêm tuỵ, kiểm tra sức khoẻ định kỳ cho những người trên 40 tuổi, những người béo phì… | 0,46- 1,88 mmol/L | Triglycerid tăng trong các trường hợp: Vữa xơ động mạch, rối loạn lipid máu, hội chứng thận hư, bệnh béo phì, đái tháo đường… | Triglycerid giảm trong các trường hợp: xơ gan, hội chứng kém hấp thu, suy kiệt, cường tuyến giáp… |
9 | HDL- cho | Chỉ đinh: Rối loạn mỡ máu, vữa xơ động mạch, tăng huyết áp, kiểm tra sức khoẻ định kỳ cho những người trên 40 tuổi…… | ³ 0,9 mmol/L | HDL-C tăng: ít nguy cơ gây vữa xơ động mạch | HDL-C giảm: dễ có nguy cơ gây vữa xơ động mạch, hay gặp trong các trường hợp rối loạn mỡ máu, vữa xơ động mạch, tăng huyết áp, cơn đau thắt ngực |
10 | LDL- cho | Chỉ đinh: Rối loạn mỡ máu, vữa xơ động mạch, tăng huyết áp, bệnh mạch vành, đái tháo đường… | £ 3,4 mmol/L | LDL-C càng cao, nguy cơ bị vữa xơ động mạch càng lớn. LDL-C tăng trong các trường hợp: Vữa xơ động mạch, rối loạn lipid máu, bệnh béo phì… |
LDL-C giảm trong các trường hợp: xơ gan, hội chứng kém hấp thu, suy kiệt, cường tuyến giáp… |
11 | ALT (GPT) | ALTvà AST là 2 xét nghiệm máu thường được sử dụng để phát hiện tổn thương gan. ALT hiện diện chủ yếu ở bào tương của tế bào gan cho nên sự tăng ALT nhạy và đặc hiệu hơn AST trong các bệnh gan. | £ 40 U/L- 370 C | Giá trị ALT và AST thường được so sánh với kết quả của các xét nghiệm khác như alkaline phosphatase (ALP), protein toàn phần, và bilirubin để giúp xác định hình thức của bệnh gan hiện tại. | |
12 | GGT | Chỉ định: Các bệnh lý gan mật | Nam: 11- 50 U/L- 37Đ Nữ : 7- 32 U/L- 37Đ |
GGT tăng cao trong các trường hợp: Nghiện rượu, viêm gan do rượu, ung thư lan toả, xơ gan, tắc mật… | GGT tăng nhẹ trong các trường hợp: Viêm tuỵ, béo phì, do dùng thuốc… |
13 | Cholesterol | Chỉ định: Rối loạn mỡ máu, vữa xơ động mạch, tăng huyết áp, hội chứng thận hư, kiểm tra sức khoẻ định kỳ cho những người trên 40 tuổi, những người béo phì… | 3,9- 5,2 mmol/L | Cholesterol tăng trong các trường hợp: rối loạn lipid máu nguyên phát hoặc thứ phát, vữa xơ động mạch, hội chứng thận hư, vàng da tắc mật ngoài gan, bệnh vảy nến… | Cholesterol giảm trong các trường hợp: hấp thu kém, suy kiệt, ung thư, biếng ăn … |
14 | Calci | Chỉ đinh: Đa u tuỷ, loãng xương, còi xương, dùng thuốc lợi tiểu Diazit kéo dài… | 2,15- 2,6 mmol/L | Can xi toàn phần tăng trong các trường hợp: loãng xương, đa u tuỷ, cường phó giáp trạng, bệnh Paget, cường giáp, dùng lợi tiểu Diazit… | Can xi toàn phần giảm trong các trường hợp: Thiếu vitamin D, còi xương, thiểu năng giáp, suy thận, một số trường hợp không đáp ứng với vitamin D, hội chứng thận hư, các trường hợp giảm Albumin máu, tan máu, viêm tuỵ cấp, thai nghén… |
15 | AST (GOT) | ALTvà AST là 2 xét nghiệm máu thường được sử dụng để phát hiện tổn thương gan AST hiện diện trong bào tương và ty thể của tế bào. AST có ở cơ tim và cơ vân nhiều hơn ở gan. Ngoài ra, AST còn có ở thận, não, tụy, phổi, bạch cầu và hồng cầu. |
£ 40 U/L- 370 C | Giá trị ALT và AST thường được so sánh với kết quả của các xét nghiệm khác như alkaline phosphatase (ALP), protein toàn phần, và bilirubin để giúp xác định hình thức của bệnh gan hiện tại. |
Ngoài ra còn 1 số xét nghiệm theo yêu cầu của người bệnh trong trường hợp lây nhiễm với các bệnh xã hội như HIV, Viêm Gan B,…… Lậu, sùi mào gà….vv. Nếu bạn cảm thấy nghi ngờ hoặc muốn đi khám bệnh để biết bệnh hãy nhấc máy lên mà liên hệ ngay với bác sĩ của chúng tôi. 0977 .215.198
Tùy vào tình trạng sức khỏe và nhu cầu, bác sĩ sẽ tư vấn và giúp người bệnh lựa chọn những gói khám phù hợp nhất. Đội ngũ y bác sĩ giỏi, trang thiết bị y tế hiện đại cùng phong cách phục vụ chuyên nghiệp sẽ đem đến kết quả khám chính xác và làm hài lòng mọi người bệnh…